Trên Sổ đỏ có một chữ vô cùng quan trọng mà không phải ai cũng để ý đến. Nếu không hiểu rõ về ý nghĩa pháp lý của chữ này có thể sẽ gặp phải rắc rối lớn trong quá trình sử dụng đất, nhất là khi thực hiện các giao dịch đất đai. Vậy, chữ vô cùng quan trọng trên Sổ đỏ đó là gì?
Sổ đỏ hiện nay gồm một tờ có 04 trang, trong đó trang 1 thể hiện các thông tin: Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ở phần tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, tùy đối tượng được cấp Sổ đỏ là cá nhân hay hộ gia đình sẽ ghi thông tin khác nhau. Cụ thể:
Trường hợp cấp cho cá nhân trong nước: Theo điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, thông tin khi cấp Giấy chứng nhận cho Hộ gia đình sử dụng đất như sau: Ghi "Hộ ông" (hoặc "Hộ bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình; địa chỉ thường trú của hộ gia đình.
Nếu chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó.
Như vậy, có thể thấy chữ quan trọng trên Sổ đỏ mà chúng tôi đang nhắc đến ở đây chính là chữ “Hộ”. Chữ này xuất hiện trên Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình sử dụng đất.
2. Không biết chữ quan trọng này trên Sổ đỏ sẽ gặp rắc rối lớn
Trước tiên cần khẳng định rằng việc phân biệt rõ Sổ đỏ cấp cho cá nhân sử dụng đất và Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình sử dụng đất là rất quan trọng, nhất là khi thực hiện các giao dịch như mua bán, chuyển nhượng, tặng cho… quyền sử dụng đất.
Bởi, điều kiện thực hiện các giao dịch nêu trên đối với đất được cấp cho hộ gia đình và đất được cấp cho cá nhân là khác nhau. Nếu không nhận biết rõ chữ “Hộ” ghi trên Sổ đỏ có thể sẽ gặp phải những rắc rối pháp lý.
Cụ thể, tại khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định như sau:
Điều 14. Quy định bổ sung về nộp hồ sơ, thủ tục khi đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
5. Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Theo đó, khi thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, bắt buộc phải được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất (có tên trong Sổ đỏ) đồng ý bằng văn bản và được công chứng, chứng thực.
Ngoài ra, hợp đồng giao dịch về quyền sử dụng đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Sổ đỏ hoặc người được ủy quyền ký tên. Nói cách khác, trường hợp Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình mà khi thực hiện giao dịch mua bán, tặng cho đất,… không được sự đồng ý của các thành viên khác trong hộ gia đình (do không biết đây là sổ cấp cho hộ gia đình) thì giao dịch này có thể bị xem là vô hiệu.
Đây cũng là một trong những rắc rối phổ biến nhất mà chúng tôi đang muốn nhắc tới.
1. Chữ vô cùng quan trọng trên Sổ đỏ: Đó là chữ nào?>> Xem thêm: Thủ tục sang tên sổ đỏ từ bố mẹ sang con cần những giấy tờ gì?
Sổ đỏ hiện nay gồm một tờ có 04 trang, trong đó trang 1 thể hiện các thông tin: Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ở phần tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, tùy đối tượng được cấp Sổ đỏ là cá nhân hay hộ gia đình sẽ ghi thông tin khác nhau. Cụ thể:
Trường hợp cấp cho cá nhân trong nước: Theo điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, thông tin khi cấp Giấy chứng nhận cho Hộ gia đình sử dụng đất như sau: Ghi "Hộ ông" (hoặc "Hộ bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình; địa chỉ thường trú của hộ gia đình.
Nếu chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó.
Như vậy, có thể thấy chữ quan trọng trên Sổ đỏ mà chúng tôi đang nhắc đến ở đây chính là chữ “Hộ”. Chữ này xuất hiện trên Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình sử dụng đất.
>> Xem thêm: Công chứng hợp đồng mua bán nhà đất cho chủ sở hữu đất tại văn phòng công chứng.
2. Không biết chữ quan trọng này trên Sổ đỏ sẽ gặp rắc rối lớn
Trước tiên cần khẳng định rằng việc phân biệt rõ Sổ đỏ cấp cho cá nhân sử dụng đất và Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình sử dụng đất là rất quan trọng, nhất là khi thực hiện các giao dịch như mua bán, chuyển nhượng, tặng cho… quyền sử dụng đất.
Bởi, điều kiện thực hiện các giao dịch nêu trên đối với đất được cấp cho hộ gia đình và đất được cấp cho cá nhân là khác nhau. Nếu không nhận biết rõ chữ “Hộ” ghi trên Sổ đỏ có thể sẽ gặp phải những rắc rối pháp lý.
Cụ thể, tại khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định như sau:
Điều 14. Quy định bổ sung về nộp hồ sơ, thủ tục khi đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
5. Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Theo đó, khi thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, bắt buộc phải được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất (có tên trong Sổ đỏ) đồng ý bằng văn bản và được công chứng, chứng thực.
Ngoài ra, hợp đồng giao dịch về quyền sử dụng đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Sổ đỏ hoặc người được ủy quyền ký tên. Nói cách khác, trường hợp Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình mà khi thực hiện giao dịch mua bán, tặng cho đất,… không được sự đồng ý của các thành viên khác trong hộ gia đình (do không biết đây là sổ cấp cho hộ gia đình) thì giao dịch này có thể bị xem là vô hiệu.
Đây cũng là một trong những rắc rối phổ biến nhất mà chúng tôi đang muốn nhắc tới.
Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Một chữ vô cùng quan trọng trên Sổ đỏ: Ai không biết gặp rắc rối lớn. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:>> Xem thêm: Nhà đất quận Cầu Giấy với nhiều vị trí siêu đẹp đầy đủ tiện nghi.
MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: [email protected]
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: [email protected]