Việc mang sổ đỏ của người khác đi thế chấp mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu là một hành vi vi phạm pháp luật. Vậy mức phạt cho hành vi này như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu thêm qua bài viết sau đây.
>>> Xem thêm: Địa chỉ văn phòng công chứng làm thứ 7 chủ nhật gần nhất thực hiện sao y giấy tờ lấy ngay trong ngày.
1. Có được mang sổ đỏ của người khác đi thế chấp không?
Hiện pháp luật chỉ cấm việc tự ý mang sổ đỏ của người khác đi thế chấp quyền sử dụng đất thể hiện trên Sổ đỏ mà không cấm được thế chấp quyền sử dụng đất của người khác để vay tiền.
Quy định này được nêu tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 07/2019/TT-BTP. Theo đó, việc đăng ký thế chấp cũng được thực hiện trong trường hợp thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của bên thế chấp, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự của người khác hoặc của cả bên thế chấp và của người khác.
Có thể hiểu, bên thế chấp sử dụng quyền sử dụng đất của mình để đăng ký thế chấp tại ngân hàng nhằm bảo đảm cho nghĩa vụ vay tiền của người khác.
Ví dụ:
Ông A và bà B là chủ sở hữu hợp pháp của quyền sử dụng đất tại địa chỉ C, được công nhận trong Sổ đỏ mang tên ông A và bà B. Hai ông bà đã sử dụng quyền sử dụng đất này thế chấp cho ngân hàng D để bảo đảm nghĩa vụ vay vốn cho người con trai của ông, bà là anh E.
Như vậy, ông A và bà B sẽ ký hợp đồng thế chấp với ngân hàng D. Đồng thời, anh E được ngân hàng E cho vay vốn bằng tài sản thế chấp của ông A và bà B.
Tuy nhiên, để việc mang sổ đỏ của người khác đi thế chấp hợp pháp thì người vay phải được sự đồng ý của bên thế chấp và chính bên thế chấp phải thực hiện ký hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất với ngân hàng.
Ngoài ra, Điều 500 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định, hợp đồng về quyền sử dụng đất trong đó có hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất là sự thoả thuận của các bên.
Và khoản 1 Điều 317 Bộ luật Dân sự cũng nêu rõ, thế chấp tài sản là việc bên thế chấp dùng tài sản của mình để đảm bảo cho thực hiện nghĩa vụ mà không nói rõ, nghĩa vụ này phải là của bên thế chấp hay của người khác.
Do đó, hoàn toàn có thể mang sổ đỏ của người khác đi thế chấp nếu việc này đã được chủ sở hữu đồng ý ký vào hợp đồng thế chấp với bên thứ ba.
>>> Xem ngay: Những điều cần biết khi thực hiện thủ tục công chứng sổ đỏ khi mua bán nhà đất.
2. Trộm lấy sổ đỏ của người khác đi thế chấp bị phạt thế nào?
Việc trộm lấy sổ đỏ của người khác đi thế chấp thực chất vẫn là hành vi trộm cắp. Căn cứ khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người trộm cắp tài sản của người khác có thể bị phạt tiền từ 02 - 03 triệu đồng với hành vi:
Đặc biệt, nếu sử dụng, thế chấp, cầm cố trái phép tài sản của người khác thì người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng theo điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Do đó, nếu một người cố ý lấy Sổ đỏ của người khác để cầm cố, thế chấp quyền sử dụng đất của người khác trái phép thì có thể bị phạt với mức tiền phạt tuỳ vào từng hành vi nêu trên.
>>> Tìm hiểu thêm: Hướng dẫn thủ tục công chứng di chúc tại nhà theo quy định mới 2023.
Không chỉ bị xử phạt hành chính mà nghiêm trọng hơn, người vi phạm có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản tại với khung hình phạt sau đây:
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng - 03 năm:
Phạm tội có tổ chức hoặc có tính chất chuyên nghiệp
MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: [email protected]
>>> Xem thêm: Địa chỉ văn phòng công chứng làm thứ 7 chủ nhật gần nhất thực hiện sao y giấy tờ lấy ngay trong ngày.
1. Có được mang sổ đỏ của người khác đi thế chấp không?
Hiện pháp luật chỉ cấm việc tự ý mang sổ đỏ của người khác đi thế chấp quyền sử dụng đất thể hiện trên Sổ đỏ mà không cấm được thế chấp quyền sử dụng đất của người khác để vay tiền.
Quy định này được nêu tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 07/2019/TT-BTP. Theo đó, việc đăng ký thế chấp cũng được thực hiện trong trường hợp thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của bên thế chấp, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự của người khác hoặc của cả bên thế chấp và của người khác.
Có thể hiểu, bên thế chấp sử dụng quyền sử dụng đất của mình để đăng ký thế chấp tại ngân hàng nhằm bảo đảm cho nghĩa vụ vay tiền của người khác.
Ví dụ:
Ông A và bà B là chủ sở hữu hợp pháp của quyền sử dụng đất tại địa chỉ C, được công nhận trong Sổ đỏ mang tên ông A và bà B. Hai ông bà đã sử dụng quyền sử dụng đất này thế chấp cho ngân hàng D để bảo đảm nghĩa vụ vay vốn cho người con trai của ông, bà là anh E.
Như vậy, ông A và bà B sẽ ký hợp đồng thế chấp với ngân hàng D. Đồng thời, anh E được ngân hàng E cho vay vốn bằng tài sản thế chấp của ông A và bà B.
Tuy nhiên, để việc mang sổ đỏ của người khác đi thế chấp hợp pháp thì người vay phải được sự đồng ý của bên thế chấp và chính bên thế chấp phải thực hiện ký hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất với ngân hàng.
Ngoài ra, Điều 500 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định, hợp đồng về quyền sử dụng đất trong đó có hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất là sự thoả thuận của các bên.
Và khoản 1 Điều 317 Bộ luật Dân sự cũng nêu rõ, thế chấp tài sản là việc bên thế chấp dùng tài sản của mình để đảm bảo cho thực hiện nghĩa vụ mà không nói rõ, nghĩa vụ này phải là của bên thế chấp hay của người khác.
Do đó, hoàn toàn có thể mang sổ đỏ của người khác đi thế chấp nếu việc này đã được chủ sở hữu đồng ý ký vào hợp đồng thế chấp với bên thứ ba.
>>> Xem ngay: Những điều cần biết khi thực hiện thủ tục công chứng sổ đỏ khi mua bán nhà đất.
2. Trộm lấy sổ đỏ của người khác đi thế chấp bị phạt thế nào?
Việc trộm lấy sổ đỏ của người khác đi thế chấp thực chất vẫn là hành vi trộm cắp. Căn cứ khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người trộm cắp tài sản của người khác có thể bị phạt tiền từ 02 - 03 triệu đồng với hành vi:
- Trộm cắp tài sản.
- Xâm nhập vào nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm của người khác để trộm cắp.
- Chiếm đoạt tài sản hoặc công nhiêm chiếm đoạt tài sản.
- Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác…
Đặc biệt, nếu sử dụng, thế chấp, cầm cố trái phép tài sản của người khác thì người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng theo điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Do đó, nếu một người cố ý lấy Sổ đỏ của người khác để cầm cố, thế chấp quyền sử dụng đất của người khác trái phép thì có thể bị phạt với mức tiền phạt tuỳ vào từng hành vi nêu trên.
>>> Tìm hiểu thêm: Hướng dẫn thủ tục công chứng di chúc tại nhà theo quy định mới 2023.
Không chỉ bị xử phạt hành chính mà nghiêm trọng hơn, người vi phạm có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản tại với khung hình phạt sau đây:
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng - 03 năm:
- Trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 02 - dưới 50 triệu đồng.
- Trộm cắp tài sản người khác dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp:
- Đã bị phạt hành chính về chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm.
- Đã bị kết án về Tội trộm cắp tài sản hoặc một trong các tội như cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật tài sản…, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội
- Tài sản đó là phương tiện kiếm sống của người bị hại và gia đình
- Di vật, cổ vật
Phạm tội có tổ chức hoặc có tính chất chuyên nghiệp
- Trộm cắp, chiếm đoạt tài sản từ 50 - dưới 200 triệu đồng
- Dùng thủ đoạn nguy hiểm, xảo quyệt
- Hành hung để người phạm tội được tẩu thoát
- Tài sản là bảo vật quốc gia
- Người phạm tội tái phạm nguy hiểm
- Tài sản có giá trị từ 200 - dưới 500 triệu đồng
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để phạm tội trộm cắp tài sản
- Tài sản trộm cắp có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên
- Lợi dụng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để phạm tội trộm cắp
Trên đây là bài viết giải đáp về "Mang sổ đỏ của người khác đi thế chấp phải chịu mức phạt như thế nào?". Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:Video hữu ích: Hướng dẫn chi tiết cách phân biệt giữa sổ đỏ và sổ hồng để tránh mất tiền oan khi mua đất.
MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: [email protected]
Last edited: