Khi đã được đứng trong hàng ngũ Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, ngoài phải chấp hành nghiêm quy định của pháp luật, Đảng viên còn phải tuân theo Điều lệ Đảng và các văn bản khác của Ban Chấp hành Trung ương. Vậy Đảng viên có được định cư ở nước ngoài không? Liệu Đảng viên có thể kết hôn với người nước ngoài? Pháp luật quy định về vấn đề này ra sao? Hãy cùng Văn phòng công chứng Nguyễn Việt Cường tìm hiểu thêm về vấn đề này ngay trong bài viết dưới đây nhé!
1. Đảng viên có được định cư ở nước ngoài?
Định nghĩa người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nêu tại khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch năm 2008 như sau: "Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài."
Từ quy định này, có thể thấy, định cư ở nước ngoài không đồng nghĩa với nhập quốc tịch nước ngoài. Nhiều trường hợp, định cư ở nước ngoài nhưng vẫn mang quốc tịch Việt Nam.
Trong khi đó, một trong những điều cấm Đảng viên thực hiện được nêu tại Điều 9 Quy định 37-QĐ/TW là: "Báo cáo, lập hồ sơ, kê khai lý lịch, kê khai tài sản, thu nhập không trung thực. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận giả, không hợp pháp; nhập quốc tịch, chuyển tiền, tài sản ra nước ngoài, mở tài khoản và mua bán tài sản ở nước ngoài trái quy định.
Để hướng dẫn cụ thể điều cấm này với Đảng viên, Uỷ ban kiểm tra Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã nêu cụ thể tại khoản 4 Điều 9 Hướng dẫn số 02-HD/UBKTTW như sau:
"Đảng viên không được
Nhập quốc tịch nước ngoài, chuyển tiền, tài sản ra nước ngoài, mở tài khoản và mua bán tài sản ở nước ngoài không báo cáo, kê khai với tổ chức đảng quản lý trực tiếp, không đúng quy định của pháp luật."
Có thể thấy, thời gian ra nước ngoài trong các trường hợp nêu trên thường ngắn, có thời hạn cụ thể, rõ ràng thì mới được chuyển sinh hoạt Đảng ra nước ngoài sinh hoạt.
Ngoài ra, theo điểm 2, Điều 2, Quy định số 127-QĐ/TW ngày 03/11/2004 của Ban Bí thư về việc đảng viên có quan hệ hôn nhân với người nước ngoài (theo Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam):
"Đảng viên theo vợ hoặc chồng (là người nước ngoài) ra nước ngoài định cư lâu dài thì tự nguyện làm đơn xin ra khỏi Đảng. Trường hợp đảng viên chưa nhập quốc tịch nước ngoài và không làm đơn xin ra khỏi Đảng thì tổ chức đảng xem xét việc xóa tên trong danh sách đảng viên; trường hợp đảng viên đã nhập quốc tịch nước ngoài (kể cả trường hợp còn giữ quốc tịch Việt Nam) thì tổ chức đảng làm thủ tục xóa tên trong danh sách đảng viên (trường hợp đặc biệt do Ban Bí thư quyết định)
Theo quy định này, khi Đảng viên ra nước ngoài định cư theo vợ, chồng là người nước ngoài thì làm đơn xin ra khỏi Đảng. Nếu không làm đơn cũng chưa nhập quốc tịch thì sẽ bị xem xét xoá tên trong danh sách Đảng viên.
Như vậy, Đảng viên sẽ không được nhập quốc tịch nước ngoài cũng như chuyển tiền, tài sản ra nước ngoài và mở tài sản cũng như mua bán tài sản ở nước ngoài trái quy định. Đồng thời, nếu theo vợ hoặc chồng là người nước ngoài ra nước ngoài định cư thì sẽ bị xoá tên trong danh sách Đảng.
Chỉ trường hợp ra nước ngoài để học tập, làm việc... trong thời gian ngắn, cố định... thì có thể thực hiện thủ tục chuyển sinh hoạt Đảng ra nước ngoài để sinh hoạt trong khoảng thời gian không có mặt tại Việt Nam.
2. Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài không?
Tại Điều 8 Luật Hôn nhan và Gia đình có nêu điều kiện đăng ký kết hôn. Trong đó, không có quy định nào cấm Đảng viên không được kết hôn với người nước ngoài. Tuy nhiên, theo Quy định 102 năm 2017, nếu vi phạm các trường hợp về kết hôn với người nước ngoài sau đây, Đảng viên sẽ bị xử lý kỷ luật Đảng:
- Không báo cáo trung thực bằng văn bản với chi bộ về việc có con hoặc bản thân kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Cố tình kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không đủ điều kiện kết hôn...
Theo đó, tuỳ từng mức độ vi phạm, Đảng viên có thể bị khiển trách hoặc nặng nhất là khai trừ theo Điều 25 Quy định 102 năm 2017.
MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ
Địa chỉ: Số 184 Dương Bá Trạc, phường 2, quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh
Hotline: 0943.55.44.66
Email: [email protected]
>>> Xem thêm: Tư vấn dịch vụ làm sổ đỏ trọn gói từ A - Z
1. Đảng viên có được định cư ở nước ngoài?
Định nghĩa người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nêu tại khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch năm 2008 như sau: "Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài."
Từ quy định này, có thể thấy, định cư ở nước ngoài không đồng nghĩa với nhập quốc tịch nước ngoài. Nhiều trường hợp, định cư ở nước ngoài nhưng vẫn mang quốc tịch Việt Nam.
Trong khi đó, một trong những điều cấm Đảng viên thực hiện được nêu tại Điều 9 Quy định 37-QĐ/TW là: "Báo cáo, lập hồ sơ, kê khai lý lịch, kê khai tài sản, thu nhập không trung thực. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận giả, không hợp pháp; nhập quốc tịch, chuyển tiền, tài sản ra nước ngoài, mở tài khoản và mua bán tài sản ở nước ngoài trái quy định.
Để hướng dẫn cụ thể điều cấm này với Đảng viên, Uỷ ban kiểm tra Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã nêu cụ thể tại khoản 4 Điều 9 Hướng dẫn số 02-HD/UBKTTW như sau:
"Đảng viên không được
Nhập quốc tịch nước ngoài, chuyển tiền, tài sản ra nước ngoài, mở tài khoản và mua bán tài sản ở nước ngoài không báo cáo, kê khai với tổ chức đảng quản lý trực tiếp, không đúng quy định của pháp luật."
Đồng thời, theo Hướng dẫn 12 năm 2022, Đảng viên có thể chuyển sinh hoạt Đảng ra nước ngoài trong các trường hợp đi học, đi xuất khẩu lao động ở ngoài nước...>>> Xem thêm: Phí công chứng hợp đồng ủy quyền mới nhất 2022
Có thể thấy, thời gian ra nước ngoài trong các trường hợp nêu trên thường ngắn, có thời hạn cụ thể, rõ ràng thì mới được chuyển sinh hoạt Đảng ra nước ngoài sinh hoạt.
Ngoài ra, theo điểm 2, Điều 2, Quy định số 127-QĐ/TW ngày 03/11/2004 của Ban Bí thư về việc đảng viên có quan hệ hôn nhân với người nước ngoài (theo Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam):
"Đảng viên theo vợ hoặc chồng (là người nước ngoài) ra nước ngoài định cư lâu dài thì tự nguyện làm đơn xin ra khỏi Đảng. Trường hợp đảng viên chưa nhập quốc tịch nước ngoài và không làm đơn xin ra khỏi Đảng thì tổ chức đảng xem xét việc xóa tên trong danh sách đảng viên; trường hợp đảng viên đã nhập quốc tịch nước ngoài (kể cả trường hợp còn giữ quốc tịch Việt Nam) thì tổ chức đảng làm thủ tục xóa tên trong danh sách đảng viên (trường hợp đặc biệt do Ban Bí thư quyết định)
Theo quy định này, khi Đảng viên ra nước ngoài định cư theo vợ, chồng là người nước ngoài thì làm đơn xin ra khỏi Đảng. Nếu không làm đơn cũng chưa nhập quốc tịch thì sẽ bị xem xét xoá tên trong danh sách Đảng viên.
Như vậy, Đảng viên sẽ không được nhập quốc tịch nước ngoài cũng như chuyển tiền, tài sản ra nước ngoài và mở tài sản cũng như mua bán tài sản ở nước ngoài trái quy định. Đồng thời, nếu theo vợ hoặc chồng là người nước ngoài ra nước ngoài định cư thì sẽ bị xoá tên trong danh sách Đảng.
Chỉ trường hợp ra nước ngoài để học tập, làm việc... trong thời gian ngắn, cố định... thì có thể thực hiện thủ tục chuyển sinh hoạt Đảng ra nước ngoài để sinh hoạt trong khoảng thời gian không có mặt tại Việt Nam.
2. Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài không?
Tại Điều 8 Luật Hôn nhan và Gia đình có nêu điều kiện đăng ký kết hôn. Trong đó, không có quy định nào cấm Đảng viên không được kết hôn với người nước ngoài. Tuy nhiên, theo Quy định 102 năm 2017, nếu vi phạm các trường hợp về kết hôn với người nước ngoài sau đây, Đảng viên sẽ bị xử lý kỷ luật Đảng:
- Không báo cáo trung thực bằng văn bản với chi bộ về việc có con hoặc bản thân kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Cố tình kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không đủ điều kiện kết hôn...
>>> Xem thêm: Thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho mới nhất 2022
Theo đó, tuỳ từng mức độ vi phạm, Đảng viên có thể bị khiển trách hoặc nặng nhất là khai trừ theo Điều 25 Quy định 102 năm 2017.
Như vậy, trên đây là giải đáp cho câu hỏi: Đảng viên có được định cư ở nước ngoài không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ tới Văn phòng công chứng Nguyễn Việt Cường theo thông tin:>>> Xem thêm: Công chứng tại nhà miễn phí 100% - bạn đã biết chưa?
MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ
Địa chỉ: Số 184 Dương Bá Trạc, phường 2, quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh
Hotline: 0943.55.44.66
Email: [email protected]