Mặc dù pháp luật có quy định về tài sản chung, tài sản riêng vợ, chồng nhưng để xác định rõ ràng tài sản nào là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì không phải là việc dễ. Tuy nhiên, nhiều cặp vợ chồng vẫn có mong muốn được xác định sẵn tài sản chung, riêng nhằm tránh những rủi ro về sau này. Vậy, làm thế nào để chứng minh tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân? Pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào? Hãy cùng Văn phòng công chứng Nguyễn Việt Cường tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây nhé!
>>>> Có thể bạn quan tâm: Dịch vụ làm sổ đỏ nhanh chóng, trọn gói từ A - Z tại TP. HCM
1. Tài sản riêng là gì? Tài sản chung là gì?
Tài sản chung vợ chồng được quy định cụ thể tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (viết tắt là Luật HN&GĐ) gồm:
Trong khi đó, về tài sản riêng của vợ, chồng, Điều 43 Luật HN&GĐ định nghĩa như sau:
"1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."
"1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
Như vậy, chỉ được coi là tài sản riêng của vợ hoặc chồng nếu nó là tài sản của “riêng” của một người như hình thành từ tài sản riêng, có trước khi kết hôn…
2. Làm gì để chứng minh tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân?
Mặc dù pháp luật có quy định về tài sản chung, tài sản riêng vợ, chồng nhưng để xác định rõ ràng tài sản nào là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì không phải là việc dễ. Do đó, để được xác định có tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì vợ hoặc chồng cần phải chứng minh. Bởi khoản 3 Điều 33 Luật HN&GĐ khẳng định:
"Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."
Như vậy, nếu không có thỏa thuận khác hoặc không được tạo lập từ tài sản riêng… thì đều được coi là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Để coi là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng thì người đó phải chứng minh.
Cụ thể, để chứng minh tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì có thể căn cứ một số loại giấy tờ sau:
MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ
Địa chỉ: Số 184 Dương Bá Trạc, phường 2, quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh
Hotline: 0943.55.44.66
Email: [email protected]
>>>> Có thể bạn quan tâm: Dịch vụ làm sổ đỏ nhanh chóng, trọn gói từ A - Z tại TP. HCM
1. Tài sản riêng là gì? Tài sản chung là gì?
Tài sản chung vợ chồng được quy định cụ thể tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (viết tắt là Luật HN&GĐ) gồm:
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung;
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Trong khi đó, về tài sản riêng của vợ, chồng, Điều 43 Luật HN&GĐ định nghĩa như sau:
"1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."
Căn cứ quy định trên, tài sản riêng của vợ chồng được xác định gồm:>> Xem thêm: Thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền mới nhất 2022
- Tài sản mỗi người có trước khi kết hôn;
- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng;
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng và tài sản khác thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;
- Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng;
- Phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung.
"1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng."
Như vậy, chỉ được coi là tài sản riêng của vợ hoặc chồng nếu nó là tài sản của “riêng” của một người như hình thành từ tài sản riêng, có trước khi kết hôn…
2. Làm gì để chứng minh tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân?
Mặc dù pháp luật có quy định về tài sản chung, tài sản riêng vợ, chồng nhưng để xác định rõ ràng tài sản nào là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì không phải là việc dễ. Do đó, để được xác định có tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì vợ hoặc chồng cần phải chứng minh. Bởi khoản 3 Điều 33 Luật HN&GĐ khẳng định:
"Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."
Như vậy, nếu không có thỏa thuận khác hoặc không được tạo lập từ tài sản riêng… thì đều được coi là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Để coi là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng thì người đó phải chứng minh.
>> Xem thêm: Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia tài sản vợ chồng cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
Cụ thể, để chứng minh tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì có thể căn cứ một số loại giấy tờ sau:
- Phải chứng minh được đây là tài sản hình thành trước hôn nhân thông qua các loại hợp đồng mua bán, hóa đơn, chứng từ về việc mua bán, tặng cho… có được trước khi kết hôn;
- Tài sản trong thời kỳ hôn nhân nhưng đã được phân chia tài sản chung vợ chồng thông qua các văn bản phân chia tài sản chung vợ chồng. Trong đó, việc chia tài sản này phải được thể hiện thông qua văn bản, có thể được công chứng theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc pháp luật (theo khoản 2 Điều 38 Luật HN&GĐ).
- Cung cấp được các giấy tờ liên quan đến việc thừa kế, tặng cho, chia riêng;
- Xuất trình bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác…
Như vậy, trên đây là cách chứng minh tài sản riêng của vợ, chồng. Ngoài ra, nếu bạn đọc cũng đang có nhu cầu được tư vấn về công chứng xác nhận tài sản chung - riêng của vợ chồng, làm dịch vụ sang tên Sổ đỏ cho vợ, chồng trọn gói, vui lòng liên hệ tới Văn phòng công chứng Nguyễn Việt Cường theo thông tin:>>> Có thể bạn quan tâm: Phí công chứng mới nhất 2022
MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ
Địa chỉ: Số 184 Dương Bá Trạc, phường 2, quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh
Hotline: 0943.55.44.66
Email: [email protected]