Khi chấm dứt quan hệ hôn nhân, con cái nếu không ở chung với cha mẹ thì cha mẹ có nghĩa vụ cần phải cấp dưỡng cho con trong 2 trường hợp: con chưa thành niên và con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động & không có tài sản để tự nuôi mình. Thế nhưng trên thực tế, không phải ai cũng thực hiện nghĩa vụ này. Đặc biệt, có rất nhiều trường hợp vợ vất vả nuôi con một mình trong khi chồng lẩn tránh trách nhiệm cấp dưỡng theo quy định, dù đủ khả năng để thực hiện nghĩa vụ. Vậy nếu chồng không cấp dưỡng thì vợ có được kiện ra tòa hay không? Thủ tục khởi kiện đòi tiền cấp dưỡng như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!
>>>> Xem thêm: Bạn đang cần tìm địa chỉ công chứng xác nhận tài sản chung, riêng uy tín tại Hà Nội?
1. Vợ có được kiện ra Tòa khi chồng không cấp dưỡng sau ly hôn?
Như phân tích ở trên, việc cấp dưỡng cho con thuộc một trong hai trường hợp đã nêu là nghĩa vụ của người không sống cùng con. Theo Điều 108 Luật Hôn nhân và Gia đình, mức cấp dưỡng trong trường hợp này sẽ do các bên thỏa thuận.
Ngoài ra, đây cũng là nội dungg được nêu tại khoản 1 Điều 119 Luật Hôn nhân & Gia đình năm 2014: "Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó."
2. Thủ tục khởi kiện đòi tiền cấp dưỡng cho con khi ly hôn
2.1. Hồ sơ khởi kiện
Bởi sau khi ly hôn xong mới phát sinh việc cấp dưỡng nên hồ sơ trong trường hợp vợ muốn khởi kiện chồng để đòi cấp dưỡng gồm:
2.2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 25 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án có thẩm quyền giải quyết đơn khởi kiện đòi tiền cấp dưỡng là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thường trú hoặc tạm trú.
3. Thủ tục yêu cầu thi hành án nếu chồng cố tình không cấp dưỡng
Sau khi có bản án hoặc quyết định của Tòa nhưng người phải cấp dưỡng không thực hiện nghĩa vụ của mình thì người còn lại phải yêu cầu thi hành án. Cụ thể, thủ tục như sau:
3.1. Thời hiệu yêu cầu cấp dưỡng
Theo khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự, kể từ ngày quyết định, bản án có hiệu lực, người đòi cấp dưỡng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án ra quyết định trả tiền cấp dưỡng:
Căn cứ khoản 13 Điều 1 Luật Thi hành án sửa đổi năm 2014, hồ sơ cần có:
>>>> Xem thêm: Phí công chứng xác nhận tài sản riêng mới nhất 2023
3.3. Khi nào chồng bị cưỡng chế thi hành tiền cấp dưỡng?
Căn cứ Điều 46 Luật Thi hành án dân sự, hết thời hạn 10 ngày tự nguyện thi hành án mà người có nghĩa vụ cấp dưỡng không thực hiện thì sẽ bị cưỡng chế. Tuy nhiên, sẽ không cưỡng chế trong thời gian 22 giờ hôm trước đến 06 giờ sáng hôm sau, ngày nghỉ, lễ và các trường hợp đặc biệt khác.
4. Không cấp dưỡng nuôi con có thể bị phạt tù
Theo điểm a khoản 3 Điều 64 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, sẽ phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng nếu không thực hiện công việc phải làm theo bản án, quyết định.
Căn cứ vào quy định này, hành vi không cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn theo bản án, quyết định của Tòa án sẽ bị áp dụng mức phạt từ 03 - 05 triệu đồng.
Trong khi đó, khoản 37 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi năm 2017 quy định cụ thể về Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng với mức phạt tối đa là 02 năm tù: "Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quyết định của Tòa án mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm"
Vậy, nếu trốn tránh cấp dưỡng thì có thể bị xử phạt hành chính từ 03 - 05 triệu đồng hoặc có thể bị phạt tù đến 02 năm.
MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: [email protected]
>>>> Xem thêm: Bạn đang cần tìm địa chỉ công chứng xác nhận tài sản chung, riêng uy tín tại Hà Nội?
1. Vợ có được kiện ra Tòa khi chồng không cấp dưỡng sau ly hôn?
Như phân tích ở trên, việc cấp dưỡng cho con thuộc một trong hai trường hợp đã nêu là nghĩa vụ của người không sống cùng con. Theo Điều 108 Luật Hôn nhân và Gia đình, mức cấp dưỡng trong trường hợp này sẽ do các bên thỏa thuận.
Ngoài ra, đây cũng là nội dungg được nêu tại khoản 1 Điều 119 Luật Hôn nhân & Gia đình năm 2014: "Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó."
2. Thủ tục khởi kiện đòi tiền cấp dưỡng cho con khi ly hôn
2.1. Hồ sơ khởi kiện
Bởi sau khi ly hôn xong mới phát sinh việc cấp dưỡng nên hồ sơ trong trường hợp vợ muốn khởi kiện chồng để đòi cấp dưỡng gồm:
- Đơn khởi kiện về việc cấp dưỡng.
- Bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân của cha mẹ.
- Bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu của cha mẹ.
- Quyết định/ Bản án ly hôn.
- Chứng cứ chứng minh thu nhập của người chồng.
- Bản sao có chứng thực giấy sinh của con.
>> Xem thêm: Cha mẹ làm dịch vụ sang tên sổ đỏ cho con cái
2.2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 25 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án có thẩm quyền giải quyết đơn khởi kiện đòi tiền cấp dưỡng là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thường trú hoặc tạm trú.
3. Thủ tục yêu cầu thi hành án nếu chồng cố tình không cấp dưỡng
Sau khi có bản án hoặc quyết định của Tòa nhưng người phải cấp dưỡng không thực hiện nghĩa vụ của mình thì người còn lại phải yêu cầu thi hành án. Cụ thể, thủ tục như sau:
3.1. Thời hiệu yêu cầu cấp dưỡng
Theo khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự, kể từ ngày quyết định, bản án có hiệu lực, người đòi cấp dưỡng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án ra quyết định trả tiền cấp dưỡng:
- Nếu trong bản án, quyết định có nêu rõ thời hạn cấp dưỡng thì 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ cấp dưỡng đến hạn.
- Nếu bản án, quyết định quy định cấp dưỡng theo định kỳ như theo tháng, quý hoặc năm… thì thời hiệu 05 năm được tính cho từng kỳ kể từ ngày đến hạn.
Căn cứ khoản 13 Điều 1 Luật Thi hành án sửa đổi năm 2014, hồ sơ cần có:
- Đơn yêu cầu thi hành án hoặc nếu nội dung yêu cầu trình bày bằng lời nói thì sẽ được lập biên bản, có chữ ký của người lập. Biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu.
- Bản án, quyết định hoặc tài liệu khác có liên quan.
>>>> Xem thêm: Phí công chứng xác nhận tài sản riêng mới nhất 2023
3.3. Khi nào chồng bị cưỡng chế thi hành tiền cấp dưỡng?
Căn cứ Điều 46 Luật Thi hành án dân sự, hết thời hạn 10 ngày tự nguyện thi hành án mà người có nghĩa vụ cấp dưỡng không thực hiện thì sẽ bị cưỡng chế. Tuy nhiên, sẽ không cưỡng chế trong thời gian 22 giờ hôm trước đến 06 giờ sáng hôm sau, ngày nghỉ, lễ và các trường hợp đặc biệt khác.
4. Không cấp dưỡng nuôi con có thể bị phạt tù
Theo điểm a khoản 3 Điều 64 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, sẽ phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng nếu không thực hiện công việc phải làm theo bản án, quyết định.
Căn cứ vào quy định này, hành vi không cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn theo bản án, quyết định của Tòa án sẽ bị áp dụng mức phạt từ 03 - 05 triệu đồng.
Trong khi đó, khoản 37 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi năm 2017 quy định cụ thể về Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng với mức phạt tối đa là 02 năm tù: "Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quyết định của Tòa án mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm"
Vậy, nếu trốn tránh cấp dưỡng thì có thể bị xử phạt hành chính từ 03 - 05 triệu đồng hoặc có thể bị phạt tù đến 02 năm.
Như vậy, trên đây là những trường hợp phổ biến có quyền đòi lại đất mua bán bằng giấy viết tay. Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: [email protected]